Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự (NVQS), thực hiện NVQS là trách nhiệm của mỗi công dân đối với Tổ quốc, nhằm góp phần xây dựng an ninh quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những công dân đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự cần thực hiện tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với Tổ quốc. Mỗi gia đình cần động viên, khuyến khích con em mình tham gia thực hiện NVQS khi đến tuổi như pháp luật quy định.
Ảnh trao quân trang cho thanh niên nhập ngũ
I. Nhiệm vụ, trách triệm của công dân trong độ tuổi nhập ngũ
1. Thực hiện nghiêm NVQS theo quy định của Luật NVQS năm 2015.
2. Chấp hành nghiêm lệnh gọi đăng ký NVQS, khám sức khẻo NVQS; giấy mời sơ tuyển sức khẻo NVQS, bình nghị, trao quân trang, trao lệnh gọi nhập ngũ,…
3. Tham gia nhập ngũ khi có lệnh của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện.
II. Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự.
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ lên đến hết 27 tuổi.
Điều 31. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau.
1. Lý lịch rõ ràng.
2. Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định.
4. Có trình độ văn hóa phù hợp.
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
III. Chế độ chính sách của hạ sĩ quan-binh sĩ và khi xuất ngũ
1. Khi nhập ngũ
- Được bảo đảm ăn, ở, khám chưa bệnh, bảo hiểm xã hội, phụ cấp hàng tháng, nhu cầu về văn hóa, tinh thần; được nghỉ phép năm, phép đặc biệt, ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
- Cha mẹ đẻ; cha mẹ vợ (chồng); người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ (chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp được hưởng bảo hiểm y tế.
- Được trợ cấp khó khăn đột xuất; được tạm hoãn và không tính lãi xuất khoản vay từ ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ chính sách khi xuất ngũ (tại thời điểm năm 2023)
- Được cấp thẻ học nghề.
- Tổng số tiền khi trợ cấp xuất ngũ: 25.350.000 đồng.
Ngoài những chế độ chính nêu trên, công dân khi nhập ngũ, xuất ngũ còn được hưởng một số chế độ chính sách khác quy định tại Điều 50 Luật NVQS năm 2015, Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06/3/2016 của Chính phủ.
IV. Các móc thời gian tuyển quân năm 2024
1. Đăng ký NVQS: Đầu tháng 4 năm 2023.
2. Sơ tuyển, khám sức khẻo NVQS: Tháng 11 và tháng 12 năm 2023.
3. Nhận lệnh gọi nhập ngũ: Ngày 05 tháng 02 năm 2024.
4. Nhập ngũ: Dự kiến từ ngày 25 tháng 02 đến ngày 29 tháng 02 năm 2024.